ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP LAMY VÀ NEER
CHỤP XƯƠNG BẢ
VAI NGHIÊNG
- Trong chấn thương xương khớp,
thường chụp tư thế thẳng trước sau và tư thế nghiêng hoặc chếch, chẵn hạn như
khớp gối, khớp khuỷu, cổ tay, … Tuy nhiên, chấn thương khớp vai thường được
chụp theo hướng thẳng, tư thế nghiêng (tia xuyên ngực) là tư thế chụp khi bị chấn thương vai và để xác định
trục của thân xương cánh tay, đầu xương cánh tay và ổ chảo. Ở tư thế này, việc
nghiên cứu hình thái một cách chi tiết thường không thực hiện được, do các
xương chồng lấp với nhau. Vì vậy, những tổn thương xương bả vai dễ bị bỏ sót
nên kỹ thuật này ít dùng.
- Kỹ thuật chụp xương bả vai nghiêng
theo phương pháp Lamy và phương pháp Neer
được trình bày dưới đây là tư thế chụp mới. Áp dụng kỹ thuật này trong các trường
hợp chấn thương khớp vai hoặc trật khớp, thấy được gãy xương bả vai, gãy đầu
trên xương cánh tay, trật khớp cùng đòn. Xương bả vai có hình chữ Y. Mỏm cùng
vai được thấy rất rõ và không bị chồng lấp.
- Kỹ thuật chụp xương bả vai tư thế
nghiêng theo phương pháp Lamy có nhiều
biến thể tuỳ theo vị trí của xương cánh tay.
- Tuy nhiên, các kỹ thuật chụp này
còn mới mẽ, chưa có giáo trình bằng tiếng Việt, chưa được ứng dụng rộng rãi và
tại Bệnh viện ĐK Tỉnh Quảng Nam cũng chưa được thực hiện một cách thường quy.
II.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Bổ sung tư thế chụp vai nghiêng trong Kỹ thuật chụp xquang thông
thường.
- Đánh giá chi tiết xương bả vai, khớp vai trong chấn thương trên chiều
thế vai nghiêng.
- Áp dụng rộng rải tất cả cơ sở y tế có phòng chụp xquang.
III.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Tiêu chuẩn chọn lựa:
- Người bệnh chấn thương vai.
- Người bệnh trật khớp vai
2. Vật dụng nghiên cứu:
- Máy chụp xquang với giá chụp đứng có lưới chống mờ. Bóng đèn xquang
có tiêu điểm và chia thang độ.
- Cassette chụp phim
- Phim xquang, hoá chất rửa phim hoặc máy in phim. Nếu sử dụng hệ thống
DR, CR thì càng tốt.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Sơ lược giải phẫu bình thường xương bả vai.
- Thực hiện kỹ thuật chụp vai nghiêng theo phương pháp Lamy, Neer:
+ Tư thế bệnh nhân,
+ Tia trung tâm,
+ Yếu tố kỹ thuật,
+ Cấu trúc cơ thể nhìn thấy
+ Tiêu chuẩn đánh giá
+ Tầm quan trọng
+ Hình ảnh xquang
- Phân tích, đánh giá hình ảnh trên phim vùng vai nghiêng
IV. Phương pháp tiến hành
1.
Giải phẫu khớp vai
Khớp vai là khớp quan trọng trong
hoạt động. Khả năng chuyển động khớp vai lớn hơn các khớp khác. Tuy nhiên, khớp
không vững chắc so với các khớp khác do bề mặt của ổ chảo nhỏ và nông so với
chỏm xương cánh tay.
Khớp vai
là một khớp
lồi cầu- ổ chảo, chỏm xương cánh tay gắn vào ổ chảo xương bả vai.
Khớp vai có một tầm vận động rất rộng, nhờ được cấu tạo từ 3
xương: xương cánh tay, xương vai, xương đòn khớp với nhau qua các khớp: ổ chảo
- xương cánh tay, khớp cùng đòn, khớp mỏm cùng - cánh tay. Ngoài ra còn có thêm
khớp vai - sườn và khớp ức - đòn giúp cho sự vận động của khớp vai được rộng
hơn.
Cánh tay
gắn kết với ổ chảo cánh tay nhờ vào chóp xoay và bao khớp, chóp xoay bao gồm 4 cơ (cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ dưới
vai và cơ tròn bé), nó kết hợp nhau tạo thành 1 vùng bao quanh chỏm xương
cánh tay, chóp xoay bám từ xương bả vai tới chỏm xương cánh tay giúp nâng và
xoay cánh tay.
Có 1 bao gọi là túi hoạt mạc lót giữa
chóp xoay và mỏm cùng vai. Túi hoạt mạc này giúp cho chóp xoay không bị va chạm
vào mỏm cùng vai khi vận động cánh tay. Nếu có một thúc đẩy xương nhô vào
khoảng trống của mỏm cùng vai (mũi tên), các cấu trúc dưới mỏm cùng vai có thể
trở nên tổn thương (viêm, đau).
2. Kỹ
thuật Xquang
A. PHƯƠNG PHÁP LAMY ( tư thế Y view)
1/ Bệnh nhân đứng
- Bệnh nhân đứng trước giá chụp. Đặt mặt trước vai bên đau ngay
trung tâm film, xoay bệnh nhân sao cho mặt phẳng đứng ngang tạo với film một
góc 60o .
Cánh tay bên đau duỗi sát bên thân mình.
- Nên dùng lưới chống mờ (Grid).
b. Tia trung tâm
- Tia trung tâm nằm ngang.
- Nhắm tia trung tâm thẳng góc vào khớp vai ngang mức khớp ổ
chảo – cánh tay.
c. Yếu tố kỹ thuật đề nghị
Tư thế
|
KVP
|
MAS
|
Khoảng cách tiêu điểm phim
|
Lưới lọc
|
Nghiêng
|
70
|
22
|
1m
|
Có
|
d. Cấu trúc cơ thể nhìn thấy
- Hình khớp vai nhìn ở
tư thế chếch cho thấy xương bả vai hình chữ Y
- Trong khớp vai bình thường, đầu xương cánh tay chồng trực
tiếp lên ngã ba của chữ Y.
- Trong trật khớp ra trước (dưới quạ), đầu xương cánh tay ở
dưới mỏm quạ; trong trật khớp ra sau (dưới mỏm cùng vai) thì đầu xương cánh tay
nằm dưới mỏm cùng vai.
e. Tiêu chuẩn
đánh giá
- Xương bả vai không chồng lên xương sườn.
- Mỏm cùng vai được thấy ở hướng nghiêng
và không bị chồng lấp.
- Mỏm quạ có thể bị chồng lấp hoặc được
thấy nằm trên xương đòn
g. Tầm quan
trọng
- Trong các trường hợp chấn
thương khớp vai hoặc trật khớp, có thể thấy được gãy xương bả vai, gãy đầu trên
xương cánh tay, trật khớp cùng đòn.
- Mỏm cùng vai được thấy rất rõ
và không bị chồng lấp.
h. Hình ảnh xquang
2/ Bệnh nhân nằm:
a. Tư thế bệnh nhân
Bệnh nhân nằm ngữa, lưng vai đau đặt
trên film.
Đảm bảo bệnh
nhân nằm với bình diện người song song với mặt phẳng cassette.
Đặt bàn tay bên
đau lên bụng nếu có thể
Đặt cassette 10x12
ngang dưới lưng bệnh nhân. Trung tâm cassette phải nằm trên mặt phẳng dọc giữa.
Đặt bờ trên
cassette cách mỏm cùng vai khoảng 2,5cm.
b. Tia trung tâm
Bẻ tia trung tâm
một góc 45o nhắm vào cổ phẫu thuật xương cánh tay bên đau. Đặt bàn tay bên đau lên bụng nếu có thể được.
Trường hợp dùng
lưới chống mờ, đảm bảo rằng hướng nằm ngang của cacssette không bị lưới cản tia.
Hình Xquang trật
khớp vai ra sau dưới đây, rất khó chẩn đoán trên film chụp trước sau, nhưng khá
dễ dàng xác định trên tư thế Y view
c. Yếu tố kỹ thuật
Tư thế
|
KVP
|
MAS
|
Khoảng cách tiêu điểm phim
|
Lưới lọc
|
Nghiêng
|
70
|
22
|
1m
|
Có
|
|
3. Các biến thể:
Tuỳ theo vị trí đặt xương cánh tay
mà ta có các biến thể. Với tư thế Lamy, thân xương cánh tay sẽ chồng lên thân
xương bả vai. Những biến thể này sẽ tách được thân xương cánh tay ra khỏi xương
bả vai.
3.1.
Bàn tay trên hông:
Điểm bất lợi của
phương pháp này là lồng ngực bệnh nhân rất nghiêng, đòi hỏi yếu tố chụp cần đòi
hỏi tia X cao.
3.2. Kỹ thuật Napoleon:
Ở tư thế này, bàn tay vai bên cần chụp ôm lấy vai đối diện. Ngực bệnh nhân ít nghiêng hơn so với hai kỹ thuật kia.
B. PHƯƠNG PHÁP NEER (Outlet view)
1. Giới thiệu:
“Outlet” là vùng nhìn thấy nằm dưới
cung quạ-cùng vai, bao gồm đầu xương cánh tay, mỏm quạ, cùng đòn, xương đòn
nghiêng và bờ trên xương bả vai.
Mục đích của phương pháp Neer là làm
rõ khoảng trống dưới mỏm cùng vai để
chẩn đoán vùng vai bị tác động. Tư thế này thường thực hiện đối với bệnh nhân trật
khớp vai được biết do chấn thương.
Hình ảnh tiếp tuyến thu được bằng
cách chiếu chùm tia X-quang dưới mỏm
cùng vai và khớp cùng – đòn, để xác định bờ trên của vùng quạ cùng vai.
2. Kỹ thuật Xquang :
Bệnh nhân ngồi hoặc đứng, mặt hướng
về lưới chống mờ dựng đứng.
Đặt bàn tay bên đau lên bụng. Vai bên
đau tiếp xúc với phim, xoay vai không
đau về phía xa phim.
Xoay bệnh nhân một góc khoảng từ 45o
đến 60o, sao cho xương bả vai bên đau thẳng góc với phim.
Chụp ở vị trí sau – trước.
b. Tia trung tâm :
Bẻ một góc 10o đến 15o
về phía chân, vào sát bờ sau xương bả vai, xuyên qua điểm trên đầu xương cánh
tay
c. Yếu tố kỹ thuật :
Tư thế
|
KVP
|
MAS
|
Khoảng cách tiêu điểm phim
|
Lưới lọc
|
Nghiêng
|
75
|
25
|
1m
|
Có
|
Bề mặt sau mỏm cùng vai và khớp cùng đòn được thấy rõ cũng
như bờ trên của khoảng trống vùng quạ cùng vai.
e. Tiêu chuẩn đánh giá :
· Đầu xương cánh tay nằm dưới khớp cùng
đòn.
· Xương cánh tay và thân xương bả vai
nhìn chung là song song với nhau.
g. Tầm quan
trọng :
- Đánh giá khoảng trống vùng mỏm cùng vai
- Trong các trường hợp chấn
thương khớp vai hoặc trật khớp, có thể thấy được gãy xương bả vai, gãy đầu trên
xương cánh tay, trật khớp cùng đòn.
h. Hình ảnh Xquang:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH XQUANG :
V. BÀN LUẬN
Phương
pháp Lamy và Neer dùng chụp vai nghiêng là phương pháp chụp mới được ứng dụng. Người
viết dùng dữ liệu từ tài liệu tiếng Anh:
Radiographic positions
and procedures của tác giả Mr.souheil Barakat, từ website wikiradiography.com
và tham khảo một số website khác.
Các tài liệu như sách giảng dạy, giáo
trình chụp Xquang chưa được đề cập. Chưa có tài liệu bằng Tiếng Việt một cách
hệ thống.
Cách thức chụp và tư thế bệnh nhân
của hai phương pháp như nhau. Tuy nhiên, ở Neer hướng của tia trung tâm chếch
về phía chân một góc 10O – 15O .
Mục đích của phương pháp Neer là làm rõ khoảng trống dưới mỏm cùng vai để chẩn đoán vùng vai bị tác động. Tư thế này
thường thực hiện đối với bệnh nhân trật khớp vai do chấn thương.
Phương pháp chụp được ứng dụng cho
tất cả các cơ sở y tế có máy chụp Xquang. Lựa chọn tốt cho những cơ sở chưa có
trang thiết bị hiện đại như Máy cắt lớp vi tính (CT Scanner) hay Cộng hưởng từ
(MRI).
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Radiographic
positions and procedures by Mr.souheil Barakat, Radiographic 2011
2. Website
: www.wikiradiography.com
3. Imaging
of the shoulder – A.M Davies J.
Hodler - Spinger
4. Kỹ thuật Xquang – BS Nguyễn Văn Hanh – NXB Y học
5. Kỹ thuật Xquang thông thường – Nguyễn Doãn Cường – NXB Y học – Hà Nội
2008
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét